* Hỏi: Tôi là người Việt Nam, quê ở tỉnh Bắc Ninh. Chồng tôi là người Trung Quốc. Chúng tôi vừa mới đăng ký kết hôn. Bây giờ chồng tôi muốn cư trú tại Việt Nam, vì nếu không thì cứ 3 tháng chồng tôi lại phải về nước để làm lại visa. Xin cho tôi biết tôi cần làm gì để chồng tôi có thể cư trú ở Việt Nam?
* Trả lời:
Do vợ chồng bạn đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn nên chồng bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam, để được sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Nhưng bạn cần lưu ý, nếu bạn đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì bạn phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam trước khi thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú (Điều 34, 35 và 36 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch).
Sau khi bạn thực hiện thủ tục tạm trú cho chồng và thực tế chồng bạn đã tạm trú được 03 năm tại Việt Nam thì chồng bạn có thể xin cấp thẻ thường trú tại Việt Nam.
1. Về xin cấp thẻ tạm trú:
Do bạn là công dân Việt Nam nên chồng của bạn thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam. Thời hạn của thẻ cư trú, tạm trú cấp cho người nước ngoài có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam: không quá 03 năm và thời hạn này phải ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày (Khoản 1 và 3 Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014).
Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài có vợ hoặc chồng là người Việt Nam bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Ghi chú kết hôn tại Việt Nam đối với trường hợp đăng ký kết hôn ở nước ngoài;
- Đơn xin bảo lãnh và cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam [Theo mẫu NA7 của Thông tư 31/2015/TT-BCA Hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam (“Thông tư 31/2015/TT-BCA”)];
- Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam có dán ảnh (Mẫu NA8 Thông tư 31/2015/TT-BCA);
- Hộ chiếu bản gốc và thị thực gốc;
 - Ảnh 2cmx3cm: Kèm theo 02 chiếc;
- Sổ hộ khẩu Việt Nam của vợ là công dân Việt Nam;
- CMND của vợ là công dân Việt Nam.
(Theo Khoản 1 Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 và Điều 4 Thông tư 31/2015/TT-BCA)
Nơi nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú: Bạn sẽ bảo lãnh cho chồng để thực hiện các thủ tục tại Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú.
Thời gian theo quy định để cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
2. Về xin cấp thẻ thường trú:
Sau thời hạn 3 năm kể từ khi được cấp Thẻ tạm trú, chồng bạn có thể thực hiện tiếp thủ tục xin cấp thẻ thường trú tại Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì chồng bạn thuộc một trong các trường hợp được xét cho thường trú tại Việt Nam: Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh”.
Điều kiện được xét thường trú tại Việt Nam (Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014):
- Chứng minh được mình có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định nhằm đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam;
- Đã tạm trú tại Việt Nam 03 năm liên tục trở lên.
Hồ sơ đề nghị cho thường trú được quy định tại Điều 41 Luật này như sau:
- Đơn xin thường trú;
- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
- Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
- Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;
- Giấy bảo lãnh của vợ đối với chồng là người nước ngoài.
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo cho người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú. (Khoản 2,3,4,5 Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014).
Chúc các bạn thành công!
                                                                                   (Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
                                                                        B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính, 
                                                                                              Thanh Xuân, Hà Nội)
                                                                                                                                                                                                                                                     Theo quehuongonline.vn