1. Dấu hiệu nhận biết viêm tắc động mạch chi

Đau, mỏi cứng ở bắp chân, bắp đùi khi đi bộ thậm chí cả lúc nghỉ ngơi là biểu hiện của viêm tắc động mạch chi dưới.

Đau bàn tay, ngón tay liên tục, kể cả khi nghỉ, người bệnh thường mất ngủ, mệt mỏi vì đau; da tái và lạnh là những biểu hiện của viêm tắc động mạch chi trên.

Bệnh viêm tắc động mạch chi có thể không có triệu chứng gì nếu bệnh ở giai đoạn sớm. Do vậy việc điều trị bệnh thường được bắt đầu ở giai đoạn muộn, điều trị khó khăn hơn. Loét và hoại tử tứ chi kèm theo cảm giác đau liên tục, thuốc giảm đau không có tác dụng.

photo-1661614706572
 

Viêm tắc động mạch chi trên.

2. Các bài thuốc hỗ trợ điều trị

2.1 Viêm tắc động mạch giai đoạn đầu và giữa

Biểu hiện: Sắc mặt xanh, người mệt mỏi, thích ấm, sợ lạnh, đầu chi tê lạnh đau, da trắng, xanh, hay bị chuột rút, đi thì đau nghỉ thì đỡ (dấu hiệu đau cách hồi), nước tiểu trong, đại tiện lỏng, dần dần đau liên miên, đau về đêm nhiều hơn, màu da ở chi xanh nhợt, lạnh, đầu chi khô.

Phương pháp chữa: Ôn kinh tán hàn, hành khí, hoạt huyết, thông lạc.

Dùng 1 trong số bài thuốc sau:

Bài 1: Thục địa, tang ký sinh, mỗi vị 16g, đương quy, xuyên khung, bạch thược, đan sâm, ngưu tất, hoàng kỳ, xuyên luyện tử, mỗi vị 12g; quế chi, đào nhân, hồng hoa, bạch giới tử, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Đương quy, cam thảo, mỗi vị 20g; kim ngân hoa, xích thược, qua lâu nhân, ngưu tất, mỗi vị 16g; huyền sâm, đào nhân, mẫu đơn bì, đan sâm, mỗi vị 12g; binh lang, chỉ xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 3: Đan sâm, kim ngân hoa, bồ công anh, huyền sâm, mỗi vị 20g; sinh địa, đương quy, hoàng kỳ, mỗi vị 16g; hồng hoa, diêm hồ sách, mỗi vị 12g; nhũ hương, mộc dược, mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 4: Kim ngân hoa 40g; hoàng kỳ sống, đảng sâm, ngưu tất, thạch hộc, mỗi vị 16g, đương quy 12g. Sắc uống ngày một thang. Nếu bệnh nhân đau nhiều do huyết ứ thêm: đan sâm 16g, hồng hoa 8g, xuyên khung 8g, quế chi 6g.

Bài 5: Đảng sâm, bạch biển đậu, kê huyết đằng, ngưu tất, đan sâm, cỏ nhọ nồi, mỗi vị 16g; huyết dụ, trạch lan, mỗi vị 12g, quế chi 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

photo-1661614711476
 

Đan sâm thúc đẩy tuần hoàn máu, điều trị viêm tắc động mạch chi.

2.2 Viêm tắc động mạch chi giai đoạn nhiệt độc có dấu hiệu nhiễm khuẩn

Biểu hiện: Sưng nóng tại chỗ, loét hôi thối, đau dữ dội, sốt, miệng khô, nước tiểu đỏ.

Phương pháp chữa: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc.

Dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:

Bài 1: Kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 40g, ké đầu ngựa 20g; ngưu tất, ý dĩ; huyền sâm, sinh địa, đan sâm, thạch mộc, mỗi vị 16g; hoàng bá, vòi voi mỗi vị 12g. Sắc uống ngày mỗi thang.

Bài 2: Kim ngân hoa 40g, huyền sâm, đan sâm, mỗi vị 20g; Đương quy, thạch hộc, ngưu tất, hoàng kỳ, đảng sâm, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Thuốc dùng ngoài: Kê huyết đằng, đào nhân, tam lăng, mỗi vị 12g; quế chi 8g. Đun sôi kỹ, lấy nước ấm, ngâm ngày 2 lần.

2.3 Giai đoạn khí huyết đều hư (tương ứng với tình trạng kéo dài của bệnh)

Biểu hiện: Người mệt mỏi, hay ra mồ hôi, đau, vết loét không lành, tay chân lạnh.

Phương pháp chữa: Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc.

Dùng 1 trong số bài thuốc sau:

Bài 1: Kim ngân 40g, ngưu tất, hoàng kỳ, đảng sâm, thạch hộc, mỗi vị 16 g, đương quy 12 g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Thục địa, bạch thược, đảng sâm, mỗi vị 16g; xuyên khung, bạch truật, hoàng kỳ, mỗi vị 1g, phục linh 8 g; cam thảo, nhục quế, mỗi vị g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Đan sâm, hoàng bá, mỗi vị 20g; quy bản, ý dĩ, hoàng kỳ, đảng sâm, bạch thược, ngưu tất, đỗ trọng, miết giáp, sinh địa, mỗi vị 16g; trùng tiết, uy linh tiên, hồng hoa, đào nhân, mộc qua, xuyên khung, phòng kỷ, tần giao, độc hoạt, phục linh, hoàng cầm, đương quy, mỗi vị 12g; mã tiền chế, trần bì, tế tân, binh lang, quế chi, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Nấu thành cao, uống từ l - 2 thìa cafe/ngày.

Theo suckhoedoisong.vn