Bệnh sởi là một căn bệnh truyền nhiễm rất cao do virus gây ra. Bệnh lây lan dễ dàng khi người bị nhiễm bệnh thở, ho hoặc hắt hơi…. có thể gây ra bệnh nặng, biến chứng và thậm chí tử vong.
Bệnh sởi có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai chưa có miễn dịch với sởi, nhưng phổ biến nhất ở trẻ em.
Sởi có khả năng lây truyền mạnh trong môi trường tập thể như trường mẫu giáo, nhà trẻ, khu dân cư… Trẻ nhỏ dưới 9 tháng tuổi chưa đến tuổi tiêm vaccine và không có miễn dịch từ mẹ truyền sang là nhóm có nguy cơ mắc bệnh sởi cao nhất. Trẻ suy dinh dưỡng hoặc người suy giảm miễn dịch cũng thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ tử vong cao do sởi.
1. Bệnh sởi lây lan như thế nào?
|
|
Bệnh sởi thường lây lan mạnh qua tiếp xúc trực tiếp và qua không khí… |
Bệnh sởi thường lây lan qua tiếp xúc trực tiếp và qua không khí. Virus lây nhiễm qua đường hô hấp và sau đó lan truyền khắp cơ thể.
Virus sởi có thể sống tới 2 giờ trên bề mặt hoặc trong không khí. Nếu người khác hít phải không khí bị ô nhiễm hoặc chạm vào bề mặt bị nhiễm bệnh rồi chạm vào mắt, mũi hoặc miệng… có thể bị nhiễm bệnh. Người bị nhiễm bệnh có thể lây lan virus ngay cả trước khi họ có các triệu chứng điển hình (ví dụ như phát ban).
Do tính lây truyền cao, nên chỉ có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng khi nào đạt được > 95% tỷ lệ miễn dịch bảo vệ đặc hiệu sởi trong quần thể dân cư.
2. Bệnh sởi có nguy hiểm không?
Bệnh sởi lây nhiễm đường hô hấp và sau đó lan ra khắp cơ thể. Các triệu chứng bao gồm sốt cao, ho, sổ mũi và phát ban khắp cơ thể. Bệnh sởi là một căn bệnh dễ lây lan và có khả năng nghiêm trọng.
Hầu hết các ca tử vong do bệnh sởi là do các biến chứng liên quan đến bệnh. Biến chứng thường gặp nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 30 tuổi. Một trong 5 trẻ em bị nhiễm virus sởi có thể gặp phải biến chứng nghiêm trọng.
Các biến chứng có thể bao gồm:
- Mù lòa
- Viêm não (nhiễm trùng gây sưng não và có khả năng gây tổn thương não)
- Tiêu chảy nặng và mất nước liên quan
- Nhiễm trùng tai có thể dẫn đến điếc vĩnh viễn
- Các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp bao gồm viêm phổi...
Nhiễm trùng sởi cũng được chứng minh là làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể, khiến họ khó chống lại các bệnh khác trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm sau khi bị bệnh sởi.
Nếu một phụ nữ mắc bệnh sởi trong thời kỳ mang thai, có thể nguy hiểm cho người mẹ và tăng khả năng sinh non, nhẹ cân…
Phát ban là triệu chứng phổ biến của bệnh sởi.
3. Bệnh sởi được điều trị như thế nào?
Không có cách điều trị cụ thể nào cho bệnh sởi. Uống đủ nước và điều trị mất nước có thể thay thế lượng dịch bị mất do tiêu chảy hoặc nôn mửa. Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh cũng rất quan trọng.
Bác sĩ có thể sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị viêm phổi do vi khuẩn thứ phát và nhiễm trùng tai và mắt. Tiêm vaccine hoặc immunoglobulin ở giai đoạn đầu sau khi nhiễm trùng đôi khi có thể ngăn ngừa bệnh nặng.
Tất cả trẻ em và người lớn bị sởi nên được bổ sung 2 liều vitamin A cách nhau 24 giờ. Điều này giúp phục hồi mức vitamin A thấp xảy ra ngay cả ở trẻ em được nuôi dưỡng tốt. Nó có thể giúp ngăn ngừa tổn thương mắt và mù lòa. Bổ sung vitamin A cũng có thể làm giảm số ca tử vong do bệnh sởi.
4. Phòng bệnh sởi như thế nào?
Chủ động tiêm ngừa sởi là phương pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.
Cách duy nhất để ngăn ngừa bệnh sởi là phòng ngừa bằng cách tiêm vaccine. Vaccine sởi an toàn và hiệu quả. Đối với hầu hết mọi người, khả năng bảo vệ này là suốt đời.
Tại Việt Nam, hiện có 3 loại vaccine phòng sởi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng và dịch vụ bao gồm: Mũi sởi đơn, mũi vaccine phối hợp sởi-rubella và sởi – quai bị - rubella. Trẻ nhỏ từ 9 tháng tuổi trở lên cần tiêm đúng lịch, đủ mũi vaccine sởi.
Tùy vào lịch tiêm phòng trước đó, trẻ từ 4 đến 6 tuổi cần tiêm nhắc bổ sung vaccine sởi-quai bị-rubella để gia tăng hiệu quả miễn dịch. Người trưởng thành chưa tiêm hoặc không nhớ đã chủng ngừa hay chưa cần tiêm 2 mũi vaccine phòng sởi để tránh lây bệnh cho trẻ nhỏ và những người xung quanh. Tiêm đầy đủ 2 mũi vaccine sởi tăng hiệu quả phòng bệnh đến 97%.
Ngoài việc chủng ngừa đầy đủ vaccine sởi, người dân cần thực hiện thêm các biện pháp phòng bệnh như: Đeo khẩu trang khi ra đường đặc biệt là khi đến những nơi đông đúc, tránh tiếp xúc với người bệnh, tăng cường vệ sinh cá nhân (rửa tay thường xuyên, vệ sinh thân thể, mũi, họng, mắt hằng ngày), giữ ấm cơ thể kết hợp cùng bổ sung dinh dưỡng đầy đủ để tăng cường đề kháng.
Theo suckhoedoisong.vn