Tăng huyết áp được chẩn đoán là khi đo huyết áp tại phòng khám có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Tại Việt Nam huyết áp cao chiếm trên 35% tổng số ca tử vong toàn quốc. Đặc biệt trong 17 triệu người mắc tăng huyết áp ở cộng đồng thì có tới trên 50% chưa được phát hiện và trên 70% chưa được điều trị.
Nguyên nhân gây tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp được phân loại theo hai tiêu chí: Nguyên nhân và mức độ. Theo nguyên nhân thì tăng huyết áp có thể là:
- Tăng huyết áp tiên phát (vô căn): Không xác định được nguyên nhân gây tăng huyết áp, chiếm khoảng 90% số trường hợp.
- Tăng huyết áp thứ phát: Có nguyên nhân rõ ràng gây tăng huyết áp, thường là do các bệnh lý về thận, nội tiết, tim mạch hoặc do thuốc.
- Nguyên nhân gây ra tăng huyết áp tiên phát không rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến các yếu tố di truyền, môi trường và lối sống. Một số yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp tiên phát là:
Giới nam.
Phụ nữ đã mãn kinh.
Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp.
Béo phì.
Ăn mặn.
Thiếu vận động.
Hút thuốc lá.
Tiêu thụ quá mức đồ uống có cồn.
Stress.
Các cấp độ tăng huyết áp và nguy cơ biến chứng tim mạch
Theo WHO huyết áp bình thường ở người lớn là huyết áp tâm thu < 140mmHg và huyết áp tâm trương < 90mmHg.
- Ở cấp độ tiền tăng huyết áp: Giai đoạn này xảy ra khi huyết áp tâm thu trong khoảng 120 - 130 mmHg, huyết áp tâm trương trong khoảng 80 - 89 mmHg. Đây là giai đoạn ban đầu của tăng huyết áp, dựa theo đánh giá nguy cơ huyết áp tim mạch cho thấy nhóm tiền tăng huyết áp có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch thấp, nhưng cũng không nên xem thường, vì nó sẽ nhanh tiến triển thành tăng huyết áp nếu như không được can thiệp kịp thời.
- Tăng huyết áp cấp độ 1: Là khi chỉ số huyết áp tâm thu ở mức 140 - 159 mmHg, huyết áp tâm trương ở mức 90 - 99 mmHg. Đây là giai đoạn tăng huyết áp nhẹ, các biểu hiện ít và chưa làm tổn thương nhiều đến mạch máu cũng như các cơ quan nội tạng khác. Tăng huyết áp độ 1 được tính vào nhóm không biến chứng. Nhưng nếu bệnh nhân có thêm 1 hoặc 2 yếu tố như tuổi cao, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử bệnh nền... thì nguy cơ tổn thương tim mạch sẽ ở mức độ trung bình - cao.
- Tăng huyết áp cấp độ 2: Là khi huyết áp tâm thu nằm trong khoảng 160 - 179 mmHg và huyết áp tâm trương ở mức 100 - 109 mmHg. Lúc này các biểu hiện tổn thương đã rõ như: Hẹp một phần hoặc toàn bộ động mạch vành, xơ vữa động mạch, phì đại tâm thất trái... và có thể phát hiện bằng siêu âm. Ở giai đoạn này việc điều trị bằng thuốc hạ huyết áp gần như là bắt buộc để đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định. Do đó, khi xuất hiện huyết áp cao bạn cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị.
- Tăng huyết áp cấp độ 3: Chỉ số huyết áp đo được khi nghỉ ngơi vượt ngưỡng 180 mmHg đối với huyết áp tâm thu và trên 110 mmHg đối với huyết áp tâm trương. Tình trạng hiện giờ đang ở mức báo động đỏ, cực kỳ nguy hiểm. Bởi lúc này các cơ quan nội tạng và mạch máu đã bị tổn thương rất nghiêm trọng như: Phình động mạch, tắc động mạch, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não, suy thận, xuất huyết võng mạc... thậm chí dẫn đến tử vong.
- Tăng huyết áp đơn độc: Tăng huyết áp đơn độc có hai loại là tăng huyết áp tâm thu đơn độc và tăng huyết áp tâm trương đơn độc. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc khi huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg, đi kèm với tăng huyết áp tâm trương bình thường (<90 mmHg). Tăng huyết áp tâm trương đơn độc khi huyết áp tâm thu nhỏ hơn 140 mmHg và huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg. Các tình trạng này thường lành tính, nhưng cũng không nên xem thường.
Phòng tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người tăng huyết áp
Muốn dự phòng biến chứng thì đầu tiên phải giải quyết được bệnh nền. Hay nói cách khác, để tránh nguy cơ bị huyết áp - tim mạch thì cần phải xây dựng phác đồ điều trị tăng huyết áp cá nhân hóa. Đặc biệt, tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính, hầu như không có triệu chứng. Phần lớn bệnh chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh khi có các biến chứng ở tim mạch, não, thận, mắt… xuất hiện. Chính vì vậy, việc điều trị tăng huyết áp cần được đánh giá đúng cấp độ và có phác đồ điều trị đúng, đủ và lâu dài.
Để ngăn ngừa sự tiến triển và điều trị bệnh tăng huyết áp, bệnh nhân cần thực hiện một số biện pháp về thay đổi lối sống như:
- Có chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng. Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: Body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Cần hạn chế uống rượu, bia, ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 - 60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý. Tránh bị lạnh đột ngột. Ngoài ra, người bệnh tăng huyết áp cần sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Theo suckhoedoisong.vn