leftcenterrightdel
 Không nên bảo quản khoai tây trong tủ lạnh cùng với táo hoặc chuối vì điều này có thể ức chế sự nảy mầm. (Ảnh: ITN)

Đặc biệt khoai tây mọc mầm và vỏ xanh chứa hàm lượng độc tố cao hơn nên tuyệt đối không nên ăn. Thực chất điều này có đúng không? Alkaloid có độc không? Khoai tây mọc mầm có ăn được không? Bài viết này giải thích tất cả những băn khoăn kể trên.

Khoai tây mọc mầm có chứa các alkaloid độc hại, trong đó quan trọng nhất là độc tố nightshade. Độc tố này chủ yếu gây tổn thương đường tiêu hóa, làm tê liệt trung tâm hô hấp và trung tâm vận động do ức chế hoạt động của cholinesterase.

Vì vậy, nếu khoai tây đã mọc mầm, hãy loại bỏ phần mầm và phần xanh rồi ngâm trong nước 2 giờ để loại bỏ phần lớn chất độc.

Đồng thời, axit axetic có thể vô hiệu hóa độc tố trong trong lúc ngâm. Thêm một lượng giấm thích hợp khi nấu khoai tây, bằng cách này, món ăn của bạn trở nên an toàn hơn.

Có nên ăn khoai tây mọc mầm?

Một số dữ liệu cho thấy hàm lượng solanine trong khoai tây nói chung là 30-100ng/100g. Hàm lượng solanine trong khoai tây mọc mầm có thể đạt tới 5g/kg, xung quanh mắt mầm và những phần chuyển sang màu xanh khi tiếp xúc với ánh sáng thường chứa độc tố cao nhất.

Không nên bảo quản khoai tây trong tủ lạnh cùng với táo hoặc chuối vì điều này có thể ức chế sự nảy mầm.

Khoai tây nên được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Những lý do như nhiệt độ bảo quản cao và ánh nắng trực tiếp có thể dễ dàng khiến khoai tây nảy mầm hoặc chuyển sang màu xanh.

Không nên bảo quản trong tủ lạnh vì nhiệt độ quá thấp dễ gây tê cóng, độ ẩm cao và thông gió kém dễ gây nấm mốc, thối rữa.

Nếu mầm khoai tây mọc ít và diện tích xanh nhỏ hơn, bạn có thể loại bỏ hoàn toàn phần mầm và diện tích xanh, cắt bỏ những phần xung quanh trước khi tiếp tục chế biến.

Nếu mọc nhiều mầm và diện tích xanh lớn, bạn nên mạnh dạn loại bỏ cả củ khoai, mức độ này không thể chế biến và ăn được.

Khi chế biến khoai tây, hãy gọt vỏ, cắt thành miếng, lát hoặc cắt nhỏ rồi ngâm trong nước lạnh hơn nửa giờ để hòa tan hoàn toàn lượng solanine còn lại trong nước và giảm nguy cơ tiềm ẩn về độc tố.

Khi chế biến khoai, nên nấu chín kỹ và hầm nhừ. Bạn cũng có thể thêm một lượng giấm thích hợp để thúc đẩy quá trình phân hủy solanine.

Cách nhận biết khoai tây còn ăn được hay không

leftcenterrightdel
 Khi chế biến khoai, nên nấu chín kỹ và hầm nhừ. (Ảnh: ITN)

Quan sát bề ngoài

Kiểm tra xem có bị thối, mốc không. Hiện tượng thối rữa và mốc cho thấy khoai tây đã bị nhiễm vi sinh vật nghiêm trọng, làm tăng khả năng tồn tại của vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn sản sinh độc tố, đồng thời có nhiều khả năng gây ra các bệnh truyền qua thực phẩm sau khi con người tiêu thụ. Một khi sự thối nát hoặc nấm mốc xuất hiện, toàn bộ củ khoai đó phải được loại bỏ.

Quan sát màu sắc

Kiểm tra xem vỏ khoai đã chuyển sang màu xanh chưa. Màu xanh của vỏ khoai tây là do hàm lượng chất diệp lục tăng lên. Chất diệp lục không gây hại cho cơ thể con người nhưng chất diệp lục và solanine được tổng hợp cùng lúc nên màu xanh của khoai tây cũng là dấu hiệu của hàm lượng solanine tăng cao.

Nếm thử

Đối với khoai tây còn xanh ở diện tích nhỏ hoặc khoai tây vừa mới mọc mầm, bạn cũng có thể đánh giá xem chúng có ăn được hay không bằng cách cắt một miếng nhỏ và nếm thử xem có vị đắng không. Nếu có vị đắng, chát rõ rệt và cảm thấy tê khi ăn thì nên vứt khoai tây đi.

Mẹo chọn khoai tây tươi ngon

Khi chọn khoai tây, bạn nên kiểm tra độ cứng. Bạn có thể véo khoai tây bằng ngón tay. Khoai tây tươi rất nhiều nước và thường sẽ chảy ra khi bạn dùng tay véo.

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử chà xát trên bề mặt. Cụ thể, dùng tay chà xát vỏ khoai tây, nếu là loại khoai mới, vỏ sẽ bong ra dễ dàng.

Theo giaoducthoidai