Nguyên nhân dẫn đến viêm da cơ địa

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm da cơ địa xong yếu tố môi trường đóng vai trò khởi phát:

  • Ô nhiễm môi trường.
  • Các dị nguyên có trong bụi nhà, lông súc vật, quần áo, đồ dùng gia đình,…
  • Nhiễm khuẩn, đặc biệt là tụ cần vàng.
  • Yếu tố di truyền: khoảng 60% người lớn bị viêm da cơ địa có con bị bệnh này, nếu cả ba và mẹ cùng bị bệnh thì có thể đến 80% con bị bệnh. Các nhà khoa học đã xác định được một số gen liên quan đến bệnh này, trong đó quan trọng nhất là đột biến gen filaggrin (gen mã hóa cho protein) có vai trò liên kết các sợi keratin thượng bì cấu trúc thượng bì dẫn đến tổn thương hàng rào bảo vệ da.
  • Rối loạn cân bằng đáp ứng miễn dịch gây mất cân bằng đáp ứng miễn dịch Th1 và Th2.
Nhận diện viêm da cơ địa ở từng độ tuổi- Ảnh 1.
Viêm da cơ địa có tổn thương là mụn nước, sẩn đỏ dẹt, có vùng da mỏng trên mảng da dày, lichen hóa, ngứa.

Biểu hiện viêm da cơ địa ở từng lứa tuổi

Các biểu hiện khác của viêm da cơ địa thường thấy là:

  • Khô da (do tăng mất nước qua biểu bì).
  • Da vảy cá, dày da lòng bàn tay, lòng bàn chân, dày sừng nang lông, lông mi thưa. Viêm môi bong vảy. 
  • Dấu hiệu ở mắt, quanh mắt: mi mắt dưới có thể có hai nếp gấp, tăng sắc tố quanh mắt, viêm kết mạc tái diễn có thể gây lộn mi.
  • Chứng da vẽ nổi. Tuy vậy, tùy theo lứa tuổi sẽ có các triệu chứng khác nhau.

Ở trẻ sơ sinh

Bệnh viêm da cơ địa khởi phát sớm khoảng 2 – 3 tháng sau sinh, thường cấp tính với các đám đỏ da, ngứa, sau đó xuất hiện nhiều mụn nước nông nhỏ như đầu đinh ghim tập trung thành từng đám, dễ vỡ, xuất tiết và đóng vảy tiết, có thể bội nhiễm, hạch lân cận sưng to.

Vị trí hay gặp nhất là hai má, có thể ở da đầu, trán, cổ, thân mình, mặt gấp các chi. Khi trẻ biết bò có thể xuất hiện tổn thương ở đầu gối. Không thấy tổn thương ở vùng tã lót.

Trẻ có thể dị ứng với một số thức ăn như: sữa, hải sản, thịt bò, thịt gà, … Khi không ăn các thức ăn gây dị ứng thì bệnh giảm rõ rệt.

Bệnh hay tái phát, mạn tính và rất nhạy cảm với các yếu tố như: nhiễm trùng, mọc răng, tiêm chủng, thay đổi khí hậu hay môi trường sống. Hầu hết bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ được 18 – 24 tháng.

Ở trẻ em lớn hơn

Đối với trẻ lớn hơn, viêm da cơ đại thường từ nhũ nhi chuyển sang. Biểu hiện tổn thương là các sẩn đỏ, vết trợt, da dày, mụn nước khu trú hay lan tỏa cấp tính kèm theo nhiễm khuẩn thứ phát.

Vị trí hay gặp nhất là ở khoeo tay, khoeo chân, mi mắt, hai bên cổ, cẳng tay, ở cổ có sạm da mạng lưới, ít gặp ở mặt duỗi các chi.

Bệnh thường trở nên cấp tính khi trẻ tiếp xúc với lông súc vật, gia cầm, mặc đồ len, …

Nếu tổn thương trên 50% diện tích da, trẻ thường suy dinh dưỡng. Khoảng 50% bệnh sẽ khỏi khi trẻ được 10 tuổi.

Đối với thanh thiếu niên và người lớn

Viêm da cơ địa có tổn thương là mụn nước, sẩn đỏ dẹt, có vùng da mỏng trên mảng da dày, lichen hóa, ngứa. Vị trí hay gặp là nếp gấp khuỷu, khoeo chân, cổ, rốn, vùng da quanh mắt. Khi bệnh lan tỏa thì vùng nặng nhất là các nếp gấp.

Viêm da lòng bàn tay, lòng bàn chân gặp ở 20 – 80% người bệnh, có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh ở người lớn. Viêm da quanh mi mắt, chàm ở vú.

Tiến triển mạn tính, ảnh hưởng nhiều bởi các dị nguyên, môi trường, tâm sinh lý.

Lời khuyên của bác sĩ

Nhận diện viêm da cơ địa ở từng độ tuổi- Ảnh 2.

Có thể dùng các sản phẩm chăm sóc da, dưỡng ẩm thường xuyên để phòng bệnh.

Viêm da cơ địa là vấn đề hay gặp gây ra bất tiện sinh hoạt cho bệnh nhân, vì vậy khi có biểu hiện cần đến cơ sở y tế để được thăm khám cụ thể.

Điều trị tùy theo giai đoạn, mức độ bệnh các bác sĩ sẽ chỉ định thích hợp. Có thể dùng các sản phẩm chăm sóc da, dưỡng ẩm thường xuyên. Tư vấn cho người bệnh và thân nhân biết phương pháp điều trị và phòng bệnh.

  • Để dự phòng viêm da cơ địa cần duy trì sữa tắm dưỡng ẩm, kem dưỡng ẩm, tăng cường bôi kem dưỡng ẩm khi thời tiết hanh khô, ít nhất 2 – 3 lần mỗi ngày.
  • Tắm nước ấm, không quá nóng, không quá lạnh, nhiệt độ dưới 36ºC, ngay sau khi tắm xong bôi thuốc dưỡng ẩm, dưỡng da.
  • Tránh các yếu tố khởi phát như: giữ cho phòng ngủ thoáng mát, tránh tiếp xúc lông gia súc, gia cầm, len, tránh bụi, giảm stress, nên mặc đồ vải cotton.
  • Ăn kiêng chỉ áp dụng cho trường hợp bệnh nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định rõ loại thức ăn gây kích thích.

Theo suckhoedoisong.vn