Vẹo cột sống ở trẻ do đâu?
Tình trạng cong vẹo cột sống thường được phát hiện ở tuổi dậy thì, bởi đây là giai đoạn cột sống của trẻ biến dạng rất nhanh. Theo ước tính, có từ 2 - 3% trẻ trong độ tuổi này có thể bị cong vẹo cột sống. Tuy nhiên, không ít trẻ đến cơ sở y tế chuyên khoa khám rất muộn vì sự chủ quan từ cha mẹ.
Có 3 nhóm nguyên nhân gây bệnh vẹo cột sống ở trẻ em:
- Nhóm 1: Tự phát, không có nguyên nhân rõ ràng, thường xuất hiện khi trẻ bắt đầu bước vào giai đoạn dậy thì
- Nhóm 2: Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh của cột sống như tật nửa thân đốt sống, dính đốt sống... gây nên vẹo cột sống
- Nhóm 3: Tư thế như ngồi học không đúng, mang vác quá nặng, hoặc kích thước bàn ghế học không phù hợp với lứa tuổi, do bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, chấn thương do tai nạn...
Biểu hiện vẹo cột sống
Cha mẹ có thể khám sàng lọc cho con em mình bằng những kỹ thuật đơn giản và dễ thực hiện.
Cho trẻ cởi bớt quần áo, làm sao phần thân và hai chân để hở, tháo bỏ giày dép, đứng thẳng, hai gót chân chụm vào nhau.
Người khám quan sát hai bờ vai, hai mỏm xương bả vai, mào chậu. Trong trường hợp bị vẹo cột sống, người khám có thể nhìn thấy những bất thường như:
- Vai cao vai thấp, hai vai dốc không đều;
- Xương bả vai nhô ra, bên cao bên thấp, khoảng cách từ 2 mỏm xương bả vai đến gai đốt sống không bằng nhau;
- Hai mào chậu không cân đối, bên thấp bên cao. Trường hợp này có thể do chân dài chân ngắn, dẫn đến lệch trọng tâm cơ thể và vẹo cột sống do tư thế;
- Cho trẻ cúi xuống, người khám dùng ngón tay miết dọc theo các gai đốt sống hoặc dùng bút, thỏi son đánh dấu các gai đốt sống. Sau đó cho trẻ đứng thẳng, quan sát các điểm đánh dấu.
Trong trường hợp bị vẹo cột sống, các đốt sống ít nhiều bị xoay vặn làm cho các gai đốt sống bị lệch, các điểm đánh dấu không nằm trên một đường thẳng, mà bị lệch sang phải hoặc sang trái.
Trên thực tế ghi nhận, mốt quần áo của trẻ bây giờ rộng thùng thình, người lớn khó nhận ra bất thường cơ thể của trẻ. Nhiều trường hợp phát hiện sự bất thường khi trẻ tắm biển, với dấu hiệu lưng không thẳng.
Vì vậy, khi phát hiện có những dấu hiệu bất thường, hãy đưa trẻ đến các cơ sở y tế khám chẩn đoán xác định, để được tư vấn về các biện pháp dự phòng và điều trị kịp thời. Nếu trẻ bị vẹo cột sống 25 độ, cần dùng áo nẹp chỉnh hình cột sống.
Tóm lại: Bệnh cong vẹo cột sống không phải bệnh nguy hiểm, không gây tác hại nghiêm trọng tức thời. Tuy nhiên, bệnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể chất và tâm thần của một thế hệ trong tương lai.
Gây lệch trọng tâm cơ thể, làm trẻ ngồi học không được ngay ngắn, gây cản trở cho việc đọc, viết, căng thẳng thị giác và làm trí não kém tập trung, dẫn đến ảnh hưởng xấu kết quả học tập. Gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim, phổi và sự phát triển của khung xương chậu (đặc biệt đối với trẻ gái sẽ gây ảnh hưởng đến sinh đẻ khi trưởng thành). Cơ thể lệch, bước đi không cân đối, bước đi không đều, ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
Để phòng tránh cong vẹo cột sống ở trẻ, cần cho trẻ ngồi bàn ghế học tập cần có kích thước phù hợp với chiều cao của trẻ đối với từng cấp học khi sử dụng.
Tạo thói quen ngồi đúng tư thế cho trẻ. Khi ngồi, hai bàn chân được đặt ngay ngắn, vững chắc trên sàn, giữa cẳng chân và đùi tạo thành 1 góc tối ưu là 90 độ (dao động trong khoảng 75 - 105 độ), nên để cạnh trước của mặt ghế ăn sâu vào cạnh sau mặt bàn 4 - 6 cm, lưng có thể tựa vào tựa lưng của ghế để tăng thêm điểm tựa, thân thẳng, đầu và cổ hơi ngả về phía trước, hai tay để ngay ngắn trên mặt bàn.
Nếu không tạo thành thói quen đúng ngay từ những ngày đầu đi học, sau này rất khó sửa chữa, dù bàn ghế phù hợp, trẻ vẫn ngồi sai. Tư thế ngồi sai không chỉ gây ra cong vẹo cột sống, mà còn có thể dẫn đến những rối loạn cơ xương khác, khiến nguy cơ mắc tật cận thị cao.
Trẻ không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên vượt quá 15% trọng lượng cơ thể. Cặp đi học phải có 2 quai, khi sử dụng trẻ cần đeo đều hai vai, tránh đeo lệch về 1 phía.
Lập thời gian biểu cụ thể cho học tập, vui chơi giải trí, lao động, nghỉ ngơi hợp lý ở trường cũng như ở nhà, sao cho phù hợp với từng lứa tuổi, cho từng cấp học. Tăng cường hoạt động vận động ngoài trời, rèn luyện thể dục thể thao.
Đảm bảo thời gian ngủ cần thiết theo từng lứa tuổi. Chế độ dinh dưỡng hợp lý, tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn, nhất là các bữa chính. Đặc biệt, cần quan tâm đến các thực phẩm có nhiều canxi và vitamin D, đây là các yếu tố giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển.
|
Theo suckhoedoisong.vn