* Trả lời:
a) Để chồng bạn được nhận con riêng của bạn ở Việt Nam làm con nuôi thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện thứ nhất: Điều kiện của người được nhận làm con nuôi (con riêng của bạn)
Theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi Việt Nam năm 2010 (sau đây viết tắt là Luật nuôi con nuôi) thì quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
- Người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi thì được nhận làm con nuôi.
- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Như vậy, hiện nay con bạn được 2 tuổi và nếu chưa làm con nuôi của ai khác thì con bạn sẽ đủ điều kiện được nhận làm con nuôi.
Điều kiện thứ 2: Điều kiện của người nhận con nuôi (chồng của bạn)
Do chồng bạn là người Hàn Quốc nên việc chồng bạn muốn nhận con riêng của bạn làm con nuôi sẽ thuộc trường hợp cha dượng của người được nhận làm con nuôi nhận con nuôi đích danh (Điều 28 Luật Nuôi con nuôi). Tuy nhiên, để được nhận con bạn làm con nuôi, chồng bạn còn phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 29 Luật nuôi con nuôi như sau:
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú (chồng bạn phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Hàn Quốc), đồng thời người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có tư cách đạo đức tốt. Ngoài các điều kiện nêu trên, để nhận con riêng của bạn làm con nuôi thì chồng bạn phải là người không thuộc các trường hợp:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác;
- Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình;
- Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
b) Về thủ tục để chồng bạn nhận con riêng của bạn làm con nuôi
Nếu chồng bạn có đủ các điều kiện để nhận con riêng của bạn làm con nuôi thì các thủ tục cần thực hiện như sau:
Chuẩn bị hồ sơ:
- Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi: Theo quy định tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi thì hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
+ Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
+ Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh (giấy đăng ký kết hôn đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ, chồng làm con nuôi...)
Các giấy tờ tài liệu nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận và đang còn hiệu lực. Đồng thời, các tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: Theo quy định tại Điều 32 Luật Nuôi con nuôi thì hồ sơ của người được nhận làm con nuôi do cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập với thành phần hồ sơ gồm:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;
+ Hai ảnh toàn thân nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em.
Thủ tục nộp hồ sơ
Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Thủ tục nhận quyết định
Nếu việc nhận con nuôi được cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt, Sở Tư pháp sẽ thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Công ty Luật TNHH Bảo Chính
Phòng 308, Tòa nhà số 8 Láng Hạ,
Phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội
Theo Quehuongonline