* Trả lời:
1. Điều kiện nhập khẩu đối với các loại xe theo chế độ di chuyển:
a. Đối với xe ô tô [(Điều 3 Thông tư 20/2014/TT-BTC quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam (“Thông tư 20/2014/TT-BTC”)]:
- Xe ô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: Đã đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) ít nhất là 6 (sáu) tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
- Xe ô tô nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài như loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (ví dụ: năm 2016 chỉ được nhập khẩu ô tô loại sản xuất từ năm 2011 trở lại đây); Cấm nhập khẩu phương tiện vận tải tay lái bên phải (tay lái nghịch), kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Cấm nhập khẩu ô tô các loại và bộ linh kiện lắp ráp ô tô đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu hoặc bị đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức; Cấm tháo rời ô tô khi vận chuyển và khi nhập khẩu (theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP).
- Xe ô tô nhập khẩu phải đáp ứng được các quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/04/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
b. Đối với xe mô tô (Điều 4 Thông tư 20/2014/TT-BTC):
- Xe mô tô phải được đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) trước thời điểm công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam, thời điểm được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam được xác định trên sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp;
- Xe mô tô phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam;
- Xe mô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: Không quá 03 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm mô tô về đến cảng Việt Nam;
- Xe mô tô nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng quy định tại Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy.
2. Các loại thuế phải nộp khi di chuyển tài sản
a. Thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 103 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
“Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài. Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam, chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc”.
Như vậy, trong trường hợp này, xe ô tô và xe máy của bạn khi mang vào Việt Nam được hưởng chế độ tài sản di chuyển của cá nhân là người Việt Nam định cư tại nước ngoài về Việt Nam và được miễn thuế nhập khẩu.
b. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư 20/2014/TT-BTC thì:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Trường hợp miễn thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu là 0.
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế. Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với xe máy là 20%.
c. Thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 20/2014/TT-BTC thì:
Thuế giá trị gia tăng = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất giá trị gia tăng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 và 2016 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô, xe máy là 10%.
Hy vọng những thông tin chúng tôi vừa cung cấp sẽ giúp ích cho bạn.
(Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội)
Theo quehuongonline.vn