Hỏi: Chú của tôi đang sinh sống tại Việt Nam và có nhu cầu muốn nhận trẻ người nước ngoài làm con nuôi. Xin hỏi, để nhận trẻ người nước ngoài làm con nuôi thì cần những điều kiện gì?
Nguyễn Thu Hương (Nam Định)
Trả lời: Căn cứ khoản 5, Điều 2, Luật Nuôi con nuôi năm 2010, thì: "Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài".
Điều 28 Luật Nuôi con nuôi quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài gồm:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong trường hợp:
Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi.
Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi.
Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Căn cứ các quy định này, chú của chị đang thường trú trong nước hoàn toàn được nhận trẻ em là người nước ngoài làm con nuôi.
Về điều kiện nhận con nuôi là người nước ngoài, khoản 2 Điều 29 Luật Nuôi con nuôi nêu rõ:
"Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú".
Theo đó, Điều 14 Luật này quy định các điều kiện người Việt Nam nhận con nuôi phải đáp ứng gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
- Không thuộc các trường hợp sau đây: Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác...
Nếu người Việt Nam là cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có tư cách đạo đức tốt. Không chỉ vậy, người nhận nuôi còn phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quốc gia mà người được nhận làm con nuôi thường trú.
Hồ sơ nhận con nuôi trong trường hợp nhận người nước ngoài làm con nuôi do nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận thì phải hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng tại Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Luật gia Tùng Lâm