*Hỏi: Tôi là người gốc Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, hiện đang có 01 căn biệt thự trong dự án khu đô thị. Xin hỏi trường hợp của tôi có được cho thuê nhà hay không? Nếu được thì phải đóng thuế như thế nào?
*Trả lời:
- Quyền cho thuê nhà ở:
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 và điểm a khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền cho thuê nhà ở.
Như vậy, nếu ông/bà thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì có quyền cho thuê đối với nhà ở thuộc sở hữu của mình. Cho thuê nhà ở là một trong những giao dịch nhà ở được nêu tại Điều 117 Luật Nhà ở 2014, do đó, khi tiến hành giao dịch cho thuê nhà ở, ông/bà và các bên liên quan cần lập hợp đồng và công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở theo quy định tại Điều 121 và Điều 122 Luật Nhà ở 2014.
- Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà ở tại Việt Nam:
Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và khoản 5 Điều 56 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13) quy định có 2 đối tượng chịu thuế bao gồm:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.
2.1. Đối với cá nhân cư trú:
Điều 1 và Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (năm 2014) và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (Thông tư số 92/2015/TT-BTC) quy định hoạt động cho thuê nhà ở làm phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh cho thuê tài sản, trừ trường hợp doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà áp dụng cho cá nhân cư trú và không cư trú được quy định chi tiết tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Số thuế phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
2.2. Đối với cá nhân không cư trú:
Theo hướng dẫn tại Công văn số 5265/TCT-DNNCN ngày 11/12/2020 của Tổng Cục Thuế - Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân không cư trú, cá nhân không cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và lệ phí môn bài.
Điểm b, Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định: “Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.” Cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và phí môn bài.
Tại điểm e.7, Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:
“e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.”
Như vậy, nếu ông/bà là cá nhân cư trú và có doanh thu từ việc cho thuê nhà từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà tại Việt Nam. Trường hợp ông/bà là cá nhân không cư trú thì cần nộp các loại thuế như cá nhân cư trú và nộp thêm phí môn bài được cơ quan thuế tính trên cơ sở hồ sơ khai thuế của ông/bà đối với dịch vụ cho thuê nhà ở.
Vụ Pháp chế Thanh tra
Ủy ban Nhà nước về NVNONN
Theo quehuongonline