Minh họa

* Trả lời:

I. Điều kiện nhập khẩu xe ô tô từ Nhật Bản về Việt Nam cho mục đích thương mại

Để có thể thực hiện nhập khẩu xe ô tô chở người dưới 9 chỗ trở xuống từ Nhật Bản về Việt Nam với mục đích thương mại, bạn cần phải đảm bảo các điều kiện về người nhập khẩu và xe ô tô được nhập khẩu về Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

1. Điều kiện về người nhập khẩu

Theo quy định của pháp luật thương mại, khi bạn muốn nhập khẩu xe ô tô mới từ Nhật về Việt Nam để kinh doanh, bạn phải là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam(Điều 3 Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài (“Nghị định 187”) và Điều 2 Thông tư 04/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP) như sau:

- Đối với thương nhân không có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư; Hộ kinh doanh cá thể.

- Đối với thương nhân có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc công ty, chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Ngoài ra, để có thể nhập khẩu xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống, bạn phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 1 Thông tư 20/2011/TT-BCT ngày 12/05/2011 của Bộ Công Thương quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 04/2017/TT-BCT như sau: Phải có “Giấy chỉ định hoặc Giấy ủy quyền là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.”

Như vậy, để có thể nhập khẩu xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống bạn phải là hộ kinh doanh cá thể, tổ chức được đăng ký theo quy định pháp luật Việt Nam. Đồng thời, bạn phải có Giấy ủy quyền làm nhà nhập khẩu, phân phối của Hãng xe đó hoặc Hợp đồng đại lý với chính hãng sản xuất, kinh doanh loại xe đó.

2. Điều kiện về xe ô tô được nhập khẩu:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 187 và Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BCT, bạn được quyền nhập khẩu xe ô tô mới về Việt Nam, xe nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Không phải là loại xe có tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam);

- Không bị thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu hoặc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ;

- Xe không bị tháo rời khi vận chuyển hoặc nhập khẩu.

Nếu đảm bảo được các điều kiện nêu trên, xe của bạn sẽ đủ điều kiện để nhập khẩu về Việt Nam.

II. Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu xe ô tô và cách tính thuế:

Khi nhập khẩu xe ô tô về Việt Nam, bạn phải nộp các loại thuế sau: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

1. Thuế nhập khẩu:

Thuế nhập khẩu = (Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan) x (Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa) x (Thuế suất của từng mặt hàng)

- Về trị giá tính thuế: Bạn có thể tham khảo các quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

- Về thuế suất: Căn cứ vào thông tin xe mà bạn đã cung cấp, xe Lexus bạn đang muốn nhập khẩu về Việt Nam là loại xe 7 chỗ ngồi và có dung tích xy lanh trên 3000 cc. Theo quy định về mức thuế suất nhập khẩu áp dụng tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (“Nghị định 122/2016”), xe của bạn được phân loại vào mã số HS 8703.24.51, có mức thuế suất nhập khẩu là 51%:

Mã HS

Mô tả hàng hóa

Thuế suất (%)

 

- - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác:

 

8703.24.51

- - - - Xe bốn bánh chủ động

51


2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội (“Luật thuế tiêu thụ đặc biệt”):

Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Mức thuế suất tiêu thụ đặt biệt đối với xe Lexus có dung tích 5700 cc là 130%.

3. Thuế giá trị gia tăng:

Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội  (“Luật thuế giá trị gia tăng”):

Thuế giá trị gia tăng = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất giá trị gia tăng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế suất giá trị gia tăng áp dụng là 10%.

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính, 
Thanh Xuân, Hà Nội

Theo Quehuongonline