|
|
Các nữ sinh đoạt giải năm nay. (Ảnh: BTC) |
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vừa công bố danh sách 20 cá nhân đoạt Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2024.
Đây là những gương mặt xuất sắc nhất trong số 114 hồ sơ được gửi về ban tổ chức, thuộc 8 lĩnh vực: Công nghệ thông tin; Máy tính; Công nghệ, kỹ thuật cơ khí; Công nghệ, kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; Sinh học ứng dụng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; Nhóm ngành khác: công nghệ biển, công nghệ phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, công nghệ năng lượng, công nghệ vũ trụ.
Theo ban tổ chức, 20 nữ sinh viên nhận Giải thưởng Nữ sinh Khoa học công nghệ Việt Nam năm 2024 đều có thành tích học tập xuất sắc, có các bài báo đăng trên tạp chí, hội nghị, hội thảo uy tín trong nước và quốc tế, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường có tính thực tiễn cao. Nhiều nữ sinh đạt giải cao các cuộc thi đổi mới sáng tạo, cuộc thi lập trình trong nước và quốc tế, được nhận các học bổng, chương trình trao đổi học tập trong và ngoài nước.
|
|
Các nữ sinh đều có thành tích xuất sắc. (Ảnh: BTC) |
Các nữ sinh cũng là những đoàn viên, hội viên tiêu biểu, tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, được nhận bằng khen, giấy khen các cấp như: giải thưởng Sao Tháng Giêng, sinh viên 5 tốt cấp Trung ương, thành phố; thanh niên tiêu biểu học tập và làm theo lời Bác; là cán bộ Đoàn, Hội xuất sắc cấp trường, cấp tỉnh và cấp trung ương.
Mỗi nữ sinh sẽ được tặng Bằng khen của Trung ương Đoàn, biểu trưng Giải thưởng và phần thưởng bằng tiền mặt 5 triệu đồng.
Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam tiền thân là “Phần thưởng dành cho nữ sinh viên tiêu biểu trong lĩnh vực công nghệ thông tin” do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hàng năm, bắt đầu từ năm 1997, nhằm tuyên dương những nữ sinh viên có thành tích học tập, nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, góp phần đào tạo nguồn cán bộ khoa học công nghệ nữ chất lượng cao cho đất nước.
Danh sách 20 nữ sinh được nhận Giải thưởng như sau:
TT
|
Họ và tên
|
Trường/Học viện
|
I
|
Nhóm ngành học Công nghệ thông tin (2 cá nhân)
|
1.
|
Võ Hoàng Hoa Viên
|
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
2.
|
Khổng Phương Thảo
|
Học viện Kỹ thuật Quân sự.
|
II
|
Nhóm ngành học Máy tính (3 cá nhân)
|
3.
|
Phan Ngọc Bảo Tâm
|
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
4.
|
Nguyễn Bảo Dung
|
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
|
5.
|
Trương Thanh Minh
|
Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
III
|
Nhóm ngành học Công nghệ, kỹ thuật cơ khí (2 cá nhân)
|
6.
|
Hoàng Thị Thương
|
Học viện Kỹ thuật Quân sự.
|
7.
|
Nguyễn Thị Thanh Nguyên
|
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
IV
|
Nhóm ngành học Công nghệ, kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông
(3 cá nhân)
|
8.
|
Tạ Ngọc Minh Châu
|
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
9.
|
Nguyễn Ngọc Phúc Tiên
|
Trường Đại học VinUni
|
10.
|
Nguyễn Thị Mỹ Ngọc
|
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
V
|
Nhóm ngành học Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường (4 cá nhân)
|
11.
|
Trần Hoàng Thanh Hân
|
Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
|
12.
|
Bùi Hạnh Nhung
|
Trường Đại học Phenikaa.
|
13.
|
Nguyễn Trần Hà Phương
|
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
14.
|
Đỗ Hồng Nhung
|
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
|
VI
|
Nhóm ngành học Sinh học ứng dụng (3 cá nhân)
|
15.
|
Nguyễn Quỳnh Giang
|
Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
16.
|
Trần Thị Quỳnh Anh
|
Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
17.
|
Lê Thị Phương
|
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
|
VII
|
Nhóm ngành học Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng (2 cá nhân)
|
18.
|
Trịnh Thị Anh Đào
|
Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
|
19.
|
Trần Nhật Linh
|
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
VIII
|
Nhóm ngành khác (1 cá nhân)
|
20.
|
Nguyễn Thị Thu Phương
|
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
|
Phạm Mai/Nguồn: VNP