Hàng năm, Times Higher Education (THE) yêu cầu các trường cung cấp số liệu về tỷ lệ sinh viên quốc tế nhằm phục vụ bảng xếp hạng đại học thế giới. Kết quả năm nay cho thấy có hơn 20 trường có hơn 50% là sinh viên quốc tế.
Đại học Khoa học và Công nghệ Macau (Macau University of Science and Technology) đứng đầu với 88,3%. Đây là trường tương đối trẻ, thành lập vào năm 2000, được tạo thành từ 10 khoa gồm khoa học xã hội, khoa học, luật, quản lý, kinh doanh, y, dược, du lịch, nghệ thuật, truyền thông và ngôn ngữ.
Trường giảng dạy bằng nhiều thứ tiếng, gồm tiếng Anh, Trung, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha; đồng thời thiết lập quan hệ đối tác với hơn 200 học viện ở châu Âu, Mỹ, Australia, Trung Quốc Đại lục, Đài Loan, Hong Kong để tạo điều kiện cho các chương trình trao đổi sinh viên và học thuật.
Đứng thứ hai là ngôi trường lớn nhất có trụ sở ở North Cyprus - Near East University. 86% trong số hơn 20.000 sinh viên của trường đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác với hơn 100 quốc tịch.
Trường còn lại trong top 3 là Đại học Jacobs (Đức). Ngôi trường có quy mô nhỏ với gần 1.600 sinh viên. 78% trong số đó không phải người Đức mà đến từ hơn 110 quốc gia khác như Ấn Độ, Nepal, Mỹ, Morocco hay Trung Quốc.
Dưới đây là 20 trường có tỷ lệ sinh viên quốc tế cao nhất (trên 50%):
TT
|
Trường
|
Quốc gia/Vùng lãnh thổ
|
Tỷ lệ sinh viên quốc tế
|
1
|
Macau University of Science and Technology
|
Ma Cao
|
88,3%
|
2
|
Near East University
|
North Cyprus |
86%
|
3
|
Jacobs University
|
Đức
|
78%
|
4
|
Eastern Mediterranean University
|
North Cyprus |
77,7%
|
5
|
American University of Sharjah
|
UAE
|
77,4%
|
6
|
London School of Economics and Political Science
|
Vương quốc Anh
|
72,5%
|
7
|
Università della Svizzera italiana
|
Thuỵ Sĩ
|
67%
|
8
|
RCSI University of Medicine and Health Sciences
|
Ireland
|
65,8%
|
9
|
École Polytechnique Fédérale de Lausanne
|
Thuỵ Sĩ
|
61,9%
|
10
|
University of Sharjah
|
UAE
|
59,2%
|
11
|
Imperial College London
|
Vương quốc Anh
|
58,6%
|
12
|
Hong Kong Baptist University
|
Hong Kong
|
57,7%
|
13
|
UCL
|
Vương quốc Anh
|
57,2%
|
14
|
Federation University Australia
|
Australia
|
56,1%
|
15
|
City University of Hong Kong
|
Hong Kong
|
55,7%
|
16
|
Maastricht University
|
Hà Lan
|
55,3%
|
17
|
SOAS University of London
|
Vương quốc Anh
|
53,5%
|
18
|
University of Nicosia
|
Cyprus |
52,5%
|
19
|
University of Luxembourg
|
Luxembourg
|
52,3%
|
20
|
City, University of London
|
Vương quốc Anh
|
50,2%
|
THE là một trong những bảng xếp hạng giáo dục độc lập, có uy tín và ảnh hưởng nhất thế giới. Tổ chức này bắt đầu xếp hạng đại học (THE-QS) vào năm 2004, sử dụng dữ liệu do QS (Quacquarelli Symonds) cung cấp. Từ năm 2010, THE ngừng hợp tác với QS và tạo ra một bảng xếp hạng mới, hợp tác với Thomson Reuters - đơn vị thu thập và phân tích dữ liệu.
Theo vnexpress