1. Bệnh vảy nến là gì?
Bệnh vảy nến là bệnh ngoài da hay gặp ở nước ta. Bệnh gây ra những mảng da đỏ, ngứa ngáy, có vảy và thường xuất hiện ở những vùng da như đầu gối, khuỷu tay, thân mình và da đầu. Đây là một bệnh lý mạn tính khó chữa và rất hay tái phát.
Bệnh thường có các đợt bùng phát triệu chứng kéo dài trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, sau đó sẽ thuyên giảm, nhiều khi không có biểu hiện trong một thời gian.
Vảy nến được phân loại thành các thể khác nhau, bao gồm:
- Vảy nến thể mảng: Đây là dạng phổ biến nhất gây ra các mảng da khô sần, đỏ (tổn thương) và có vảy bạc làm người bệnh thấy ngứa và đau ở những mảng da bị bệnh. Các vùng da ở khuỷu tay, đầu gối, lưng dưới và da đầu bị ảnh hưởng nhiều.
- Vảy nến móng: Là thể có ảnh hưởng đến móng tay và móng chân, gây lõm hoặc tạo ra các đường rãnh khiến móng biến dạng hoặc đổi màu. Đây là nguyên nhân khiến móng bị lỏng và tách ra khỏi giường móng.
- Vảy nến thể giọt: Hay gặp cả người lớn và trẻ em. Bệnh thường được kích hoạt do tình trạng nhiễm khuẩn: viêm họng do liên cầu khuẩn. Người bệnh sẽ bị các tổn thương nhỏ, hình giọt, có vảy ở trên da. xuất hiện ở vùng thân mình, cánh tay, chân.
- Vảy nến đảo ngược: Chủ yếu xảy ra ở các nếp gấp vùng háng, mông hay ngực của bệnh nhân. Các vùng da đỏ ửng và trở nên nghiêm trọng hơn khi có ma sát hay đổ mồ hôi.
- Vảy nến thể mủ: Đây là trường hợp khá hiếm gặp, có thể gây ra các tổn thương mụn mủ rõ ràng, xảy ra ở một mảng rộng hoặc ở các khu vực nhỏ hơn như lòng bàn tay, lòng bàn chân…
- Vảy nến dạng đỏ toàn thân: Đây là loại hiếm gặp nhất, vảy nến có thể xuất hiện ở toàn bộ cơ thể ở dạng phát ban da đỏ, bong tróc da, gây ngứa hoặc nóng rát dữ dội.
- Viêm khớp vảy nến: Gây sưng, đau khớp và các triệu chứng điển hình của viêm khớp. Khi cứng khớp và tổn thương khớp tiến triển nghiêm trọng có thể gây thương tổn khớp.
2. Nguyên nhân gây bệnh vảy nến
Đến nay vẫn chưa được chứng minh rõ ràng nhưng là bệnh có liên quan đến rối loạn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dấu ấn của cytokine. Theo đó, các tế bào lympho T trong cơ thể có thể nhầm lẫn các tế bào khỏe mạnh là kẻ thù và tấn công, làm chúng bị tổn thương.
Các yếu tố thuận lợi gây ra bệnh:
- Di truyền: Vảy nến khởi phát sớm thường bắt gặp ở độ tuổi từ 16 đến 22 có diễn tiến bất ổn và khuynh hướng lan rộng toàn thân, được xác định là có liên quan chặt chẽ tới yếu tố di truyền; Vảy nến khởi phát muộn thường gặp ở độ tuổi từ 57 đến 60 thường nhẹ hơn, khu trú hơn và ít liên quan đến yếu tố di truyền.
- Yếu tố ngoại sinh: Chịu tác động của yếu tố môi trường. Các yếu tố ngoại sinh làm khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng hoặc làm bệnh nặng thêm như:
- Chấn thương;
- Stress kéo dài;
- Bỏng nắng;
- Phẫu thuật;
- Dùng thuốc: một số loại thuốc như corticosteroid, beta blockers,... nếu sử dụng một thời gian dài sẽ có thể gây bệnh vảy nến;
- Nhiễm trùng da
3. Đối tượng có nguy cơ mắc vảy nến?
Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh vảy nến:
- Người nghiện rượu, thuốc lá.
- Người bị nhiễm trùng da
- Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh vảy nến, tuy nhiên bệnh thường khởi phát từ 15 đến 30.
4. Triệu chứng bệnh vảy nến
Dấu hiệu điển hình của bệnh vảy nến là da bị thương tổn và đóng thành dạng vảy trắng. Người bệnh cũng xuất hiện các triệu chứng khác ở móng, khớp và niêm mạc,...
Triệu chứng ở da:
- Vùng da có bệnh bị ửng đỏ, có vảy trắng với khác biệt rõ ràng với vùng da lành.
- Kích thước có thể to hoặc nhỏ, mang hình hình tròn, bầu dục hoặc hình vòng cung.
- Da khô ráp và tróc vảy, da tổn thương đau rát, chảy máu khi gãi hoặc cọ sát với ngoại vật.
Ở móng:
- Móng chân, móng tay có lớp sừng dày.
- Xuất hiện các vết chấm lõm ở mặt móng, vân ngang và có màu móng trắng đục
- Có hiện tượng bong móng
Biểu hiện ở khớp:
- Thường xuất hiện ở các vùng khuỷu tay, đầu gối và mắt cá chân…
- Bệnh vảy nến gây đau khớp, viêm một khớp hoặc đa khớp. Khi bệnh tiến triển nặng mà không được điều trị, người bệnh sẽ bị mất vôi ở đầu xương, sụn bị hủy hoại kèm theo tổn thương xương, dính khớp.
Bệnh vảy nến gây đau khớp, viêm khớp.
Triệu chứng ở niêm mạc:
- Phổ biến nhất là tình trạng vảy nến niêm mạc quy đầu. Vùng da thương tổn có màu hồng đỏ và không thâm nhiễm, không đóng vảy.
- Vảy nến xuất hiện ở niêm mạc mắt và lưỡi, người bệnh có thể bị viêm lưỡi, viêm kết mạc, viêm giác mạc hoặc mí mắt.
5. Khi nào cần đi khám?
Người bệnh cần tới bệnh viện ngay để được bác sĩ thăm khám và điều trị khi thấy những triệu chứng bất thường:
- Các biểu hiện của bệnh trở nên nghiêm trọng hoặc lan rộng.
- Bệnh gây khó chịu và đau đớn, ảnh hưởng đến giấc ngủ và chất lượng cuộc sống.
- Xuất hiện vấn đề ở khớp, chẳng hạn như đau, sưng khớp…
6. Vảy nến có chữa khỏi không?
Vảy nến là bệnh mạn tính và chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn, tuy nhiên bệnh có thể kiểm soát được. Mục tiêu của điều trị là kiểm soát tình trạng bệnh và ngăn ngừa và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh.
Có nhiều phương pháp điều trị bệnh vẩy nến, lựa chọn phương pháp điều trị bệnh cần phải cân nhắc về tuổi, thể bệnh, vị trí thương tổn…,
Các thuốc có thể sử dụng:
- Thuốc bôi tại chỗ chứa thành phần corticosteroid, retinoid, acid salicylic, dẫn xuất vitamin D3, ức chế calcineurin thường được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình
- Trường hợp vảy nến nặng hơn có thể cân nhắc điều trị bằng các thuốc đường toàn thân như methotrexate, cyclosporine, vitamin A acid hay các thuốc sinh học. Trong một số trường hợp, quang trị liệu (sử dụng tia UVA, UVB, laser) cũng được áp dụng điều trị hiệu quả bệnh vảy nến.
7. Phòng ngừa bệnh vảy nến
Tránh xa stress đề phòng bệnh vảy nến tái phát.
Để hạn chế diễn tiến bệnh vảy nến, phong cách sống và thói quen sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng. Người dân nên:
- Uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ
- Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời một cách hợp lý.
- Giữ gìn vệ sinh thân thể. Chăm sóc da cẩn thận, tránh để da bị khô và tổn thương.
- Nên sử dụng các loại kem dưỡng phù hợp để cung cấp đủ ẩm cho da
- Khám da liễu định kỳ. Nên đi khám nếu có dấu hiệu của nhiễm khuẩn da, thấy mụn mủ trên da, đặc biệt có kèm sốt, đau nhức cơ hoặc sưng tấy.
- Giữ trạng thái tinh thần ổn định, không để bị trầm cảm hay lo lắng quá mức.
- Không sử dụng thuốc lá, rượu bia.
- Tránh các thức ăn nhiều chất béo, dầu mỡ. Bổ sung thực đơn với thức ăn có chứa acid folic và omega-3.
Theo suckhoedoisong.vn