Vảy nến thể mủ toàn thân (gpp) là gì?
Vảy nến thể mủ (vảy nến mụn mủ) là một trong những thể lâm sàng hiếm gặp của bệnh vảy nến, với triệu chứng điển hình là tổn thương da có phạm vi rộng, bề mặt xuất hiện nhiều mụn mủ và đi kèm với các triệu chứng toàn thân.
Thể bệnh này không chỉ gây tổn thương da mà còn phát sinh các triệu chứng toàn thân như đau nhức khớp, mệt mỏi, thể trạng suy giảm, sốt cao, ớn lạnh…
Căn bệnh toàn thân mãn tính này có tác động đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và tăng gánh nặng chăm sóc sức khỏe. GPP có tỷ lệ phổ biến khác nhau ở các vùng địa lý khác nhau và phụ nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới.
Các đợt bùng phát GPP có thể dẫn đến nhập viện với các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm suy tim, suy thận và nhiễm trùng huyết, tính chất không thể đoán trước và mức độ nghiêm trọng của những đợt bùng phát này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của một người.
Tại Hoa Kỳ, ước tính cứ 10.000 người thì có 1 người có GPP. Do nó rất hiếm nên việc nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng có thể khó khăn và do đó dẫn đến sự chậm trễ trong chẩn đoán.
Những lưu ý khi dùng thuốc
Spevigo là một kháng thể mới, có chọn lọc, ngăn chặn sự kích hoạt của thụ thể interleukin-36 (IL-36R), một phần quan trọng của con đường truyền tín hiệu trong hệ thống miễn dịch được chứng minh là có liên quan đến nguyên nhân gây ra GPP.
Spevigo là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các đợt bùng phát bệnh vảy nến mụn mủ (GPP) nói chung ở người lớn.
Sự chấp thuận đối với spevigo là một bước ngoặt đối với các bác sĩ da liễu và bác sĩ lâm sàng có thể giúp tạo ra sự khác biệt cho bệnh nhân, những người cho đến nay vẫn chưa có bất kỳ lựa chọn nào được chấp thuận để giúp quản lý các đợt bùng phát GPP, TS Mark Lebwohl, Trường Y khoa Icahn tại New York cho biết.
Không dùng thuốc này ở những bệnh nhân quá mẫn với spesolimab-sbzo hoặc với bất kỳ tá dược nào trong spevigo.
Tuy nhiên khi dùng spevigo cần lưu ý:
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
-Nhiễm trùng: Spevigo có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của hệ thống miễn dịch và có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Do đó, nên kiểm tra về các bệnh nhiễm trùng và bệnh lao (TB) trước khi bắt đầu điều trị bằng spevigo và có thể điều trị bệnh lao trước khi bạn bắt đầu điều trị bằng spevigo (nếu người bệnh có tiền sử bệnh lao hoặc mắc bệnh lao hoạt động)
Cần theo dõi chặt chẽ để tìm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao sau khi điều trị bằng spevigo. Thông báo cho bác sĩ biết nếu người bệnh bị nhiễm trùng hoặc có các triệu chứng của nhiễm trùng, bao gồm:
- Sốt, ớn lạnh hoặc đổ mồ hôi
- Đau cơ
- Ho
- Khó thở
- Có máu trong đờm (chất nhầy)
- Nóng rát khi đi tiểu
- Đi tiểu thường xuyên hơn bình thường
Vẩy nến thể mủ toàn thân có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị
-Phản ứng dị ứng và các phản ứng liên quan đến tiêm truyền: Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể xảy ra trong hoặc sau khi truyền spevigo. Nếu người bệnh có phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bác sĩ sẽ ngừng điều trị với spevigo. Nếu có phản ứng liên quan đến truyền dịch, sẽ ngừng truyền spevigo và điều trị các triệu chứng và có thể khởi động lại spevigo với tốc độ truyền chậm hơn.
Cần cấp cứu ngay nếu có các triệu chứng:
- Cảm thấy ngất xỉu, chóng mặt hoặc choáng váng
- Sưng mặt, mí mắt, môi, miệng, lưỡi hoặc cổ họng
- Khó thở hoặc tức cổ họng
- Sốt
- Lở miệng
- Tức ngực
- Phát ban hoặc phát ban trên da khác với phát ban từ bệnh vẩy nến mụn mủ toàn thân (GPP)
- Ngứa
- Sưng hạch bạch huyết
Trước khi dùng spevigo, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tình trạng của mình nếu:
- Bị nhiễm trùng không biến mất hoặc tiếp tục tái phát.
- Bị bệnh lao hoặc tiếp xúc gần với người bị bệnh lao.
- Gần đây đã nhận được hoặc được lên lịch để nhận chủng ngừa (vaccine). Không nên tiêm vaccine sống sau khi điều trị bằng spevigo.
- Đang mang thai hoặc dự định có thai.
- Đang cho con bú hoặc dự định cho con bú.
- Tất cả các loại thuốc bạn dùng, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các chất bổ sung thảo dược.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của spevigo:
- Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu
- Buồn nôn và nôn
- Đau đầu
- Ngứa hoặc vết sưng ngứa
- Tụ máu dưới da tại vị trí tiêm truyền hoặc bầm tím
- Nhiễm trùng đường tiết niệu...
Theo suckhoedoisong.vn