Cây mã đề còn có tên gọi khác là mã đề thảo, ngưu thiệt thảo.

Tên khoa học là Plantago asiatia L. (Plantago major L. var. asiatica Decaisne), thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae).

Cỏ mã đề là một vị thuốc quý, có thể làm rau ăn.

1.Đặc điểm của cây mã đề

Mã đề mọc hoang khắp nơi, là một loại cỏ sống lâu năm thân ngắn lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, với 4 đài, xếp chéo, hơi đính nhau ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm xen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.

Để làm thuốc dùng hạt của cây mã đề, phơi hoặc sấy khô, tên thuốc là xa tiền tử.

Dùng toàn cây, bỏ rễ phơi hoặc sấy khô, tên thuốc là mã đề thảo. Lá mã đề dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô, tên thuốc là mã đề.

2. Công dụng của cây mã đề

Lá mã đề: Có nhiều chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh học có lợi đối với cơ thể. Mỗi 100g lá mã đề có 4g protein; 1g chất béo; 5,85mg carotene; 0,09mg vitamin B1; 0,25mg vitamin B2; 23mg vitamin C; 309mg canxi; 175mg phospho; 23,3mg sắt. Cháo gạo tẻ, mã đề có tác dụng thanh nhiệt, trừ đờm, lợi tiểu và làm sáng mắt. Canh lá mã đề có tác dụng chữa tiểu ra máu, niệu đạo đau buốt. Cháo mã đề rất thông dụng ở Trung Quốc.

Theo Đông y, cây mã đề tính hàn, vị ngọt, không độc, lợi về kinh can, thận và tiểu trường. Cả lá và hạt mã đề đều có tác dụng lợi tiểu, lợi mật.

Toàn cây có tác dụng lợi tiểu, lợi mật, chống viêm, trừ đờm, giảm ho, cầm tiêu chảy, sáng mắt và bổ dưỡng cơ thể.

Liều dùng: 10-16g/ngày dưới dạng thuốc sắc.

photo-1641916891370

3. Bài thuốc từ cây mã đề

3.1 Thuốc lợi tiểu: Xa tiền tử (hạt mã đề) 10g, cam thảo 2g; nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 phần, uống trong ngày.

3.2 Trị viêm đường tiết niệu: Mã đề 20g, hoàng cầm 15g, bồ công anh 15g, kim tiền thảo 20g, chi tử (dành dành) 15g, ích mẫu thảo 15g, cỏ nhọ nồi 20g, rễ cỏ tranh 30g, cam thảo 6g. Sắc uống. Uống liền trong 7- 10 ngày.

4.3 Hỗ trợ điều trị viêm bể thận cấp tính: Mã đề tươi, cỏ bấc đèn tươi, rễ cỏ tranh tươi, mỗi vị 50g; tất cả rửa sạch, sắc uống, mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 phần uống, uống liền trong 7 ngày.

3.4 Chữa sỏi bàng quang: Mã đề, kim tiền thảo, ngư tinh thảo (lá diếp cá), mỗi vị 30g, sắc uống, mỗi ngày 1 thang, chia 2 phần uống, uống liền trong 5 ngày.

3.5 Chữa tiểu ra máu: Mã đề tươi 50g, cỏ nhọ nồi tươi 50g, giã lấy nước cốt, chia thành 3 phần, uống trong ngày hoặc có thể đun nước uống.

3.6 Chữa ho  đờm: Xa tiền thảo (cây mã đề) 10g, cam thảo 2g, cát cánh 2g, nước 400ml, sắc còn 150ml, chia 3 phần, uống trong ngày.

3.7 Chữa viêm phế quản: Mã đề tươi 150g, mướp non 5 quả; cắt nhỏ, sắc uống, ngày 1 thang, chia làm 3 phần uống, uống liền trong 5 ngày.

3.8 Hạ huyết áp: Mã đề tươi 30g, ích mẫu thảo 12g, hạ khô thảo 20g, hạt muồng (sao đen) 12g, sắc uống trong ngày.

3.9 Chữa rụng tóc: Mã đề, rửa sạch, phơi khô, đốt thành than trộn với dấm, ngâm trong 1 tuần, rồi bôi lên chỗ tóc rụng.

3.10 Chữa phù thũng: Mã đề tươi 30g, đại phúc bì 15g, phục linh bì 20g, đông qua bì (vỏ bí xanh) 20g. Sắc uống thay trà, uống trong ngày.

3.11 Chữa chảy máu cam: Mã đề 30g, rễ cỏ tranh 30g, chi tử 10g, ngó sen 15g; sắc uống, ngày 1 thang.

3.12 Chữa đau mắt đỏ: Mã đề tươi 15g, lá dâu 20g, kinh giới 15g, cúc hoa 10g; sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 phần uống, uống liền trong 5 ngày.

3.13 Chữa lỵ cấp tính và mạn tính: Mã đề tươi 30 g, rau sam tươi 30 g. sắc uống trong ngày, uống thay trà.

3.14 Trị viêm gan cấp tính: Mã đề, hạ khô thảo, mỗi vị 20g, nhân trần 40g, đại phúc bì 16g, đẳng sâm 12g, sắc uống ngày một thang.

3.15 Trị viêm gan mạn tính: Mã đề, phục linh, trạch tả, bạch truật, mỗi vị 12g, nhân trần 20g, đẳng sâm, ý dĩ, mỗi vị 16g, trư linh 8g. Sắc uống, ngày một thang.

Theo suckhoedoisong.vn