Mã đề còn có tên gọi khác là mã đề thảo, xa tiền. Tên khoa học Plantago asiatica L (Plantago major L. var asiatica Decaisne). Thuộc họ Mã đề Plantaginaceae.
Cây mã đề cho các vị thuốc có tên sau:
- Xa tiền tử: Semen Plantaginis – là hạt phơi hay sấy khô.
- Mã đề thảo: Herba plantaginis – là toàn cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô.
- Lá mã đề: Folium plantaginis – là lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Mã đề là loại cỏ sống lâu năm, thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá.
Cây mã đề cho ta vị thuốc lợi tiểu.
1. Công dụng và liều dùng
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương, Trưởng khoa Ung bướu Bệnh viện Tuệ Tĩnh cho biết, từ thời cổ, mã đề được nhân dân ta và nhân dân Trung Quốc dùng làm thuốc. Theo sách cổ, mã đề tính hàn, vị ngọt, không độc, vào 3 kinh can, thận và tiểu trường. Tác dụng lợi tiểu, thanh phế, can, phong nhiệt, thẩm bàng quang thấp khí, ho, trừ đờm, chỉ tả (cầm đi ngoài), sáng mắt, làm thuốc bổ.
Trên thực tế, mã đề được dùng làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Ngày dùng 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc. Hay dùng làm thuốc ho cho trẻ em, nhưng nhược điểm của loại thuốc này là gây cho trẻ đái dầm.
Trong sách cổ có nói: Phàm những người đi tiểu quá nhiều, đại tiện táo, không thấp nhiệt, thận hư, nội thương dương khí hạ giáng thì không nên dùng.
Dùng ngoài: Nhân dân ta dùng lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Dùng ngoài không kể liều lượng.
2. Một số bài thuốc chữa bệnh có mã đề
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh có mã đề như sau:
Thuốc lợi tiểu: Xa tiền tử (hạt mã đề) 10g, kim tiền thảo 10g, cam thảo 2g, nước 600ml (3 bát). Sắc và giữ sôi trong nửa giờ. Chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa ho tiêu đờm: Xa tiền thảo (cây mã đề) 10g, cam thảo 5g, vỏ quýt 10g, cát cánh 2g, nước 400ml. Đun sôi trong nửa giờ. Chia 3 lần uống trong ngày. Nếu không có cam thảo, thì có thể thay bằng đường cho đủ ngọt mà uống.
- Chữa béo phì đơn thuần: Mã đề, thảo quyết minh, sơn tra, mỗi thứ 12g. Tất cả thái nhỏ, hãm với nước sôi, uống làm hai lần trong ngày. Một đợt điều trị kéo dài 4 tuần.
Kim tiền thảo phối hợp với xa tiền tử, cam thảo làm thuốc lợi tiểu.
- Trị lipid máu cao: Mã đề 8g, mộc hương, thảo quyết minh, tang ký sinh, mỗi thứ 6g, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, kim anh tử, sơn tra mỗi thứ 3g. Tất cả nấu với nước thành cao, rồi trộn với bột gạo làm thành viên, mỗi viên tương đương với 1,1g dược liệu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 - 8 viên.
- Chữa gan nhiễm mỡ: Mã đề 20g, hà thủ ô (sống), thảo quyết minh, đan sâm, hoàng kỳ mỗi vị 15g; sơn tra (sống) 30g, hổ trượng 15g, hà diệp 15g. Sắc nước uống, ngày một thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
- Trị bệnh đái tháo đường: Mã đề 15g, ổi xanh ½ quả, ngọc trúc, sa uyển tử, bạch tật lê, tang bạch bì, câu kỷ tử, hoài sơn mỗi thứ 12g, râu ngô 9g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm. Uống liền 7 ngày. Kiêng thức ăn lạnh và cay, thịt dê, thịt cừu.
- Chữa chóng mặt, hoa mắt: Mã đề 10g; bạch truật, phục linh, bán hạ chế, hạn liên thảo, nữ trinh tử mỗi thứ 9g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
- Chữa tiểu tiện khó, đái dắt, đái buốt: Mã đề 12g, sa tiền tử 10g, thông thảo 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
- Trị cước khí, bí tiểu tiện, tức ngực: Mã đề 10g, khiên ngưu 8g; binh lang, xích phục linh, chỉ xác, mộc thông mỗi thứ 6g. Tất cả tán thành bột, nấu với gừng tươi, hành ta lấy nước uống trong ngày.
Lưu ý: Mã đề là vị thuốc lợi niệu, khi dùng không dùng kéo dài và liều cao sẽ gây hạ kali, rối loạn điện giải… do đó khi sử dụng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ y học cổ truyền. |
Theo suckhoedoisong.vn