Tại Việt Nam, ¼ trẻ sơ sinh tử vong là do nguyên nhân đẻ non tháng/nhẹ cân. Ngoài ra, hằng năm nước ta có khoảng hơn 100.000 trẻ sinh thiếu tháng và đang là gánh nặng về bệnh tật, tử vong ở trẻ em. Hậu quả lâu dài của trẻ sinh non là chậm phát triển thể chất và trí não, giảm khả năng học tập và làm việc sau này nếu không được chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị tốt.
Vì vậy, dự phòng giảm nguy cơ sinh non thực sự cần thiết và cần được ưu tiên trong các chiến lược về chăm sóc sức khỏe con người.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh non
Một thai kỳ khỏe mạnh trung bình kéo dài khoảng 40 tuần. Khi trẻ được sinh ra ở thời điểm từ 22 tuần đến trước 37 tuần được gọi là sinh non. So với trẻ sinh đủ tháng, trẻ sinh non có nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn.
|
|
So với trẻ sinh đủ tháng, trẻ sinh non có nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn. |
Các nguy cơ ngắn hạn, gặp phải ngay sau sinh như suy hô hấp, hạ thân nhiệt, nhiễm trùng, vàng da, nhẹ cân, khó nuôi. Bên cạnh đó, trẻ non tháng cũng tăng khả năng mắc các khuyết tật về phát triển, khiếm thị và khiếm thính trong tương lai. Trẻ sinh non có tuổi thai càng nhỏ thì nguy cơ cho trẻ càng cao, đặc biệt ở tuổi thai dưới 28 tuần.
- Nguyên nhân sinh non từ mẹ
Có nhiều nguyên nhân sinh non do người mẹ trong đó phải kể đến khi mang thai mẹ có bệnh mạn tính như: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận, bệnh lý tự miễn …
Các bệnh lý xuất hiện trong thời gian mang thai như: tiền sản giật, nhiễm trùng tiểu, viêm cổ tử cung, viêm ruột thừa, viêm nha chu, ra huyết âm đạo trong thời gian mang thai. .. cũng dẫn đến sinh non.
Đối với người mẹ bị thiếu hụt dinh dưỡng trước mang thai hay tuổi mẹ dưới 17 hoặc trên 35… cũng có thể gây sinh non.
Ngoài ra, các bệnh lý mà thai phụ có như: bất thường tử cung: dị dạng tử cung bẩm sinh, u xơ tử cung, tử cung có sẹo mổ cũ, cổ tử cung ngắn, hở eo tử cung… đều có nguy cơ sinh non.
- Nguyên nhân sinh non do thai nhi
Nguyên nhân từ thai nhi gây sinh non phải kể đến là đa thai, đa ối, thai thụ tinh ống nghiệm (IVF), thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai dị tật bẩm sinh, nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, ối vỡ non, nhiễm trùng ối...
Dấu hiệu gợi ý có chuyển dạ sinh non
- Co thắt tử cung từng cơn, lặp lại đều đặn.
- Đau quặn bụng dưới hoặc đau lưng liên tục, âm ỉ.
- Ra nước âm đạo (vỡ màng ối)
- Thay đổi dịch tiết âm đạo: dịch nhầy hơn, lượng nhiều hoặc có máu.
Khi có dấu hiệu nghi ngờ, thai phụ cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra. Trong trường hợp có chuyển dạ sinh non, cần nhập viện để theo dõi và điều trị.
Tùy thuộc vào tuổi thai tại thời điểm có chuyển dạ sinh non, một số biện pháp can thiệp sẽ được áp dụng để làm giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề sức khỏe và tăng khả năng sống sau sinh cho trẻ non tháng.
Mục tiêu của việc điều trị bao gồm giảm cơn gò tử cung nhằm trì hoãn hoặc ngưng lại chuyển dạ, hỗ trợ trưởng thành phổi sớm cho thai, giảm nguy cơ bại não sau sinh và phòng ngừa nhiễm trùng. Đa số trẻ sinh non cần được tiếp tục theo dõi và điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực sơ sinh (NICU).
Biện pháp dự phòng sinh non
Trong quá trình khám thai các bà mẹ sẽ được bác sĩ sản khoa đánh giá các yếu tố nguy cơ sinh non. Mẹ bầu có yếu tố nguy cơ sinh non sẽ được áp dụng một số biện pháp dự phòng tùy vào tình trạng của mỗi cá nhân.
- Dự phòng bằng thuốc.
- Đặt pessary hoặc khâu cổ tử cung dự phòng nếu có hở eo cổ tử cung.
- Điều trị nội khoa ổn định các bệnh mạn tính của mẹ.
- Tầm soát và điều trị nhiễm trùng tiểu, viêm cổ tử cung…
Ngoài ra, những cách thai phụ có thể tự áp dụng để ngăn ngừa sinh non bao gồm: áp dụng chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng, không hút thuốc uống rượu, giảm các hoạt động nặng.,.. cũng có thể dự phòng sinh non.
Điều quan trọng trong quá trình mang thai cần phải khám thai định kỳ, dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của cán bộ y tế.
Theo suckhoedoisong.vn