Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì ban hành theo Quyết định số 2892/QĐ-BYT ngày 22/10/2022 được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.

Quyết định số 2892 cũng bãi bỏ nội dung bệnh béo phì trong "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa" được ban hành tại Quyết định số 3879/QĐ-BYT năm 2014.

Hướng dẫn được xây dựng công phu, cập nhật, dựa trên các tài liệu trong nước và quốc tế, tập trung vào thực hành lâm sàng chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì, rất hữu ích cho các thầy thuốc đa khoa, chuyên khoa trong hành nghề khám, chữa bệnh hàng ngày.

Chẩn đoán béo phì theo chỉ số BMI và điều trị bệnh béo phì - Ảnh 3.

GS.TS. Trần Hữu Dàng, Chủ tịch Hội Nội tiết – Đái tháo đường Việt Nam chủ trì buổi Tập huấn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị béo phì cho 500 bác sĩ tại các điểm cầu trên toàn quốc

Hướng dẫn được xây dựng với sự đóng góp chuyên môn của Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam – là các chuyên gia về nội tiết có kinh nghiệm lâm sàng, giảng dạy; các chuyên gia về dinh dưỡng và ngoại khoa.

Bệnh béo phì là gì và dịch tễ:

Béo phì là tình trạng tích tụ mỡ thừa hoặc bất thường, có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Ở nhiều nước trên thế giới, tình trạng béo phì ngày càng gia tăng, đặc biệt trong 10 năm trở lại đây.

Bệnh béo phì có sự thay đổi theo giới, tuổi, tình trạng kinh tế, xã hội, yếu tố chủng tộc. Tỷ lệ béo phì gia tăng nhanh tại Việt Nam, từ 2,6% năm 2010 lên đến 3,6% năm 2014 tương đương với tốc độ tăng là 38%. Một thống kê tại Việt Nam năm 2021 cho thấy, tỷ lệ thừa cân, béo phì ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh chiếm 18% trong tổng số người thừa cân, béo phì trên toàn quốc.

Đáng lưu ý là tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em tuổi học đường 5-19 tuổi tăng từ 8,5% năm 2010 lên thành 19% năm 2020, trong đó tỷ lệ thừa cân béo phì khu vực thành thị là 26,8%, nông thôn là 18,3% và miền núi là 6,9%.

Béo phì được các tổ chức y tế như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ (American Medical Association) công nhận là một bệnh mạn tính đòi hỏi phải quản lý và điều trị lâu dài.

Hậu quả của bệnh béo phì:

Béo phì có tác động bất lợi lên tất cả các vấn đề sức khỏe, làm giảm thời gian sống, gây nhiều bệnh lý mạn tính như: đái tháo đường, bệnh lý tim mạch, tăng lipid máu, hội chứng ngưng thở lúc ngủ, thoái hoá khớp, gan nhiễm mỡ… làm giảm chất lượng cuộc sống,...

Chẩn đoán béo phì theo chỉ số BMI và điều trị bệnh béo phì - Ảnh 4.

Tác hại của béo phì. (Nguồn: Sở Y tế Hà Nội)

Những biện pháp dự phòng, điều trị thừa cân, béo phì và duy trì thực hiện việc kiểm soát cân nặng lâu dài có thể cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm biến chứng cho người bệnh.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì

Các nội dung chính của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì ban hành theo Quyết định số 2892/QĐ-BYT ngày 22/10/2022:

  • Nguyên nhân gây nên bệnh béo phì: di truyền, nội tiết, mô bệnh học, dinh dưỡng, thuốc và nguyên nhân khác như lối sống tĩnh tại, hút thuốc lá khi mang thai.
  • Chẩn đoán thừa cân, béo phì dựa theo chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng bụng, áp dụng phân độ béo phì theo WHO dành cho người Châu Á như sau:
  • Các dạng béo phì: béo phì dạng nam, béo phì dạng nữ và dạng hỗn hợp
  • Nguyên tắc chung trong điều trị béo phì:
  • Hướng dẫn tập trung thời lượng lớn cho phần điều trị cụ thể béo phì bằng dinh dưỡng, vận động, tâm lý, thuốc và điều trị phẫu thuật trong béo phì.

Cơ thể của bạn gầy hay béo tính theo chỉ số khối cơ thể BMI?

BMI(kg/m2)

Phân loại

< 18,5

Thiếu cân

18,5 – 22,9

Bình thường

23-24,9

Thừa cân

25 - 29,9

Béo phì độ I

≥ 30

Béo phì độ II

Chẩn đoán béo phì theo chỉ số BMI và điều trị bệnh béo phì - Ảnh 6.

Rau xanh chứa ít Kcal, người thừa cân béo phì nên ăn

Các bước điều trị béo phì

  • Mục tiêu giảm cân: Giảm cân 5–15% trong khoảng thời gian 6 tháng là thực tế và đã được chứng minh mang lại lợi ích sức khỏe. Duy trì giảm cân và phòng ngừađiều trị các bệnh đồng mắc là hai tiêu chí chính để thành công.
  • Can thiệp lối sống là nền tảng đảm bảo duy trì giảm cân bền vững, an toàn bao gồm các biện pháp can thiệp dinh dưỡng, tập luyện thể lực, thay đổi hành vi, hỗ trợ tâm lý;
  • Điều trị bằng thuốc: khi can thiệp lối sống trong 3 tháng không giúp giảm được 5% cân nặng, người bệnh có BMI ≥ 25 (kg/m2)
  • Chỉ định của phẫu thuật giảm cân khi thất bại với các điều trị không phẫu thuật ở người bệnh có BMI ≥ 35 (kg/m2hay BMI≥ 30 (kg/m2) kèm bệnh lý đồng mắc liên quan béo phì. Mỗi phương pháp phẫu thuật béo phì đều có ưu nhược điểm riêng. Tùy từng trường hợp bệnh nhân cụ thể sẽ được tư vấn và lựa chọn phù hợp.
  • Theo dõi người bệnh: Béo phì là một bệnh mạn tính. Người bệnh cần được theo dõi và tái khám thường xuyên để ngăn ngừa tăng cân trở lại và để theo dõi nguy cơ bệnh tật cũng như điều trị các bệnh đồng mắc nếu xuất hiện.

Theo suckhoedoisong.vn