Các triệu chứng chủ yếu của phì đại tuyến tiền liệt là tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu rất khó ra, bí tiểu cấp tính hoặc tiểu không tự chủ.
Nguyên nhân do tuyến tiền liệt phì đại chèn ép niệu đạo, thuộc phạm trù Lung bế của Đông y.
Người già thận khí dần dần suy, âm dương mất điều hòa, công năng khí hóa không còn đủ nên xuất hiện triệu chứng bài xuất nước tiểu bất thường.
Làm việc nặng nhọc, phòng dục quá sức, ăn quá nhiều đồ cay nóng… khiến thấp nhiệt trệ đọng hoặc tinh huyết ứ trở; dẫn đến phát bệnh hoặc làm cho bệnh tình thêm trầm trọng.
1. Các triệu chứng chính của bệnh phì đại tuyến tiền liệt
- Ban đầu số lần tiểu tiện tăng lên, rõ nhất về ban đêm; dần dần việc bài xuất nước tiểu khó khăn, tiểu mãi vẫn không ra hết nước, phát sinh chứng bàng quang đầy tức; dẫn đến nước tiểu tự ra hoặc ban đêm đái dầm.
- Trong quá trình diễn biến bệnh, thường thấy người bệnh thích mát, mệt nhọc. Phòng thất quá độ, ăn nhiều đồ cay nóng và thực phẩm có chất kích thích thì đột nhiên phát chứng đi tiểu khó, bí tiểu, vùng bàng quang trướng đau; người bệnh xoay trở không yên.
- Kiểm tra qua đường trực tràng: Mức độ phì đại của tuyến tiền liệt khác nhau, bề mặt trơn nhẵn không u cục, bờ rõ rệt, bên trong có độ cứng, nhưng có đàn hồi; đường rãnh ở giữa rất nông hoặc không còn.
Tuyến tiền liệt phì đại gây chèn ép niệu đạo.
2. Bài thuốc trị phì đại tuyến tiền liệt
2.1. Thận âm không đủ (Thận âm bất túc)
Các triệu chứng: Nước tiểu ra khó khăn, tiểu nhiều lần, nhỏ giọt không dứt; kèm theo thắt lưng, khớp gối yếu mềm, ê ẩm; mất ngủ, mộng mị. Âm hư có nhiệt thì lưỡi đỏ họng khô, nước tiểu vàng và nóng; mạch tượng tế sác (thực tế lâm sàng, nếu âm hư dương vượng: Mạch phù đại).
Thục địa chủ dược trong bài Thận âm không đủ trị phì đại tuyến tiền liệt.
Phép chữa: Tư âm bổ thận, thanh lợi bàng quang.
Bài thuốc: Tri bá địa hoàng thang gia xa tiền tử và mộc thông.
Thành phần bài thuốc gồm: Thục địa 15g, hoài sơn12g, sơn thù du nhục 10g, mẫu đơn bì 12g, phục linh 12g, trạch tả 10g, huỳnh bá 10g, tri mẫu 10g, xa tiền tử 10g, xuyên mộc thông 5g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
2.2. Thận dương không đủ, mất quyền khí hóa (thận dương bất túc, mất chức năng khí hóa)
Các triệu chứng thường gặp như tiểu gấp gáp và nhiều lần, không làm chủ nước tiểu, tiểu sót hoặc bí tiểu; tinh thần yếu đuối; thắt lưng, khớp gối lạnh ê ẩm, mặt trắng không tươi nhuận, sợ lạnh, thích nóng; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng; mạch trầm nhược.
Vị thuốc tang phiêu tiêu.
Phép chữa: Bổ thận ôn dương, cố nhiếp bàng quang.
Bài thuốc: Tang phiêu tiêu tán gia vị.
Thành phần bài thuốc gồm: Tang phiêu tiêu 10g, đảng sâm 10g, long cốt 10g, phục linh 10g, ích trí nhân 10g, thỏ ty tử 10g, tiên linh tỳ 10g, ba kích 10g, phụ tử chế 05g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
2.3. Thấp nhiệt dồn xuống dưới (Thấp nhiệt hạ chú)
Các triệu chứng: Bàng quang dồn đọng nước tiểu; tiểu không thông, tiểu tiện nhỏ từng giọt rất khó khăn, nước tiểu vàng và nóng; niệu đạo ngứa và đau; nặng hơn thì bí tiểu; bụng dưới căng cứng; lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bẩn; mạch trầm huyền hoặc sác.
Phép chữa: Thanh nhiệt hóa thấp, thông lợi bàng quang.
Bài thuốc: Bát chính tán gia giảm.
Thành phần bài thuốc gồm: Biển súc 10g, cù mạch 10g, xa tiền tử 10g, chi tử 10g, đạm trúc diệp 10g, hoàng bá 10g, trạch tả 10g, xuyên mộc thông 05g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Biển súc.
2.4 Huyết chứa ở hạ tiêu, bàng quang bị huyết ứ ngăn lại (Hạ tiêu súc huyết, ứ trở bàng quang)
Các triệu chứng thường gặp: Tiểu tiện gắng gượng cố sức vẫn không ra, thậm chí từng giọt cũng không xuống, vùng bụng dưới và vùng huyệt hội âm trướng và đau; đôi khi tiểu ra máu hoặc ra tinh dịch lẫn máu; mạch trầm huyền hoặc tế sáp.
Phép chữa: Hoạt huyết, thông lợi bàng quang.
Bài thuốc: Đại để đương thang gia giảm.
Thành phần bài thuốc: Đại hoàng 10g, đương quy 10g, sinh địa 10g, đại kế 10g, địa miết trùng 10g, đào nhân 10g, ngưu tất 10g, vương bất lưu hành 10g, nhục quế 10g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Theo suckhoedoisong.vn