Times Higher Education (THE) công bố danh sách các trường đại học có tỷ lệ sinh viên trên nhân viên thấp nhất vào khoảng giữa tháng 2 hàng năm, dựa vào dữ liệu thu thập được khi làm bảng xếp hạng đại học thế giới.
Tỷ lệ này càng thấp càng được đánh giá cao, bởi số lượng sinh viên trên nhân viên thấp sẽ giúp người học có cơ hội xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với giảng viên, được phản hồi bài luận nhanh hơn, tham gia vào các cuộc hội thảo và tương tác nhiều hơn.
Các trường y khoa đứng đầu danh sách bởi các trường này cần kết hợp kinh nghiệm thực tế bên cạnh lý thuyết và thường huy động lượng nhân viên nhiều hơn để hỗ trợ cấu trúc giảng dạy này. Nhiều đại học thành lập bệnh viện trực thuộc và nhân viên của bệnh viện cũng là nhân viên của trường, đóng góp vào việc giảng dạy, đào tạo. Một số trường trong danh sách có tỷ lệ này thấp do nhận rất ít sinh viên mỗi năm.
Nhật Bản thống trị top 20 với 16 trường, dẫn đầu là trường Y Nippon - đại học y khoa tư thục đầu tiên của nước này, thành lập năm 1876. Tỷ lệ sinh viên trên nhân viên của trường ở mức 0,9, tức là chưa tới một sinh viên trên một nhân viên. Hai trường khác của Nhật có cùng tỷ lệ này là trường Y Đại học St Marianna và trường Y Đại học Yikei.
Bốn đại học còn lại trong top 20 thuộc Mỹ, trong đó có Đại học Vanderbilt - cơ sở giáo dục đại học duy nhất trong top 20 không chuyên đào tạo y khoa. Đây cũng là trường có quy mô sinh viên lớn với hơn 12.300 em.
Tất cả trường trong top 20 đều có số sinh viên trên một nhân viên không vượt quá 3,2. Thứ hạng được đưa ra ở bảng dưới đây:
Thứ hạng |
Trường |
Quốc gia |
Số sinh viên trên một nhân viên |
1 |
Trường Y Nippon |
Nhật Bản |
0,9 |
=1 |
Trường Y Đại học St Marianna |
Nhật Bản |
0,9 |
=1 |
Trường Y Đại học Yikei |
Nhật Bản |
0,9 |
4 |
Đại học Khoa học và Sức khoẻ Oregon |
Mỹ |
1 |
5 |
Đại học Y Kansai |
Nhật Bản |
1,2 |
6 |
Đại học Y Dokkyo |
Nhật Bản |
1,3 |
7 |
Đại học Y Saitama |
Nhật Bản |
1,5 |
8 |
Đại học Y Tokyo |
Nhật Bản |
1,7 |
9 |
Đại học Showa |
Nhật Bản |
1,9 |
10 |
Trung tâm y tế Đại học Nebraska |
Mỹ |
2,1 |
11 |
Đại học Y Hyogo |
Nhật Bản |
2,2 |
12 |
Đại học Rush |
Mỹ |
2,3 |
=12 |
Đại học Y Kanazawa |
Nhật Bản |
2,3 |
14 |
Đại học Sức khoẻ môi trường và Sức khoẻ nghề nghiệp |
Nhật Bản |
2,5 |
15 |
Đại học Y Osaka |
Nhật Bản |
2,7 |
=15 |
Đại học Y Aichi |
Nhật Bản |
2,7 |
17 |
Đại học Vanderbilt |
Mỹ |
3 |
18 |
Đại học Y khoa Shiga |
Nhật Bản |
3,1 |
19 |
Đại học Y Fujita |
Nhật Bản |
3,2 |
=19 |
Đại học Y Sapporo |
Nhật Bản |
3,2 |
Xếp hạng đại học thế giới THE là cuộc bình chọn các trường cao đẳng và đại học trên toàn cầu bởi tạp chí Times Higher Education (Anh). Cùng với Shanghai Academic Ranking of World Universities (ARWU) và Quacquarelli Symonds (QS), THE được đánh giá là một trong những bảng xếp hạng đại học uy tín hàng đầu thế giới.
THE bắt đầu thực hiện Bảng xếp hạng các đại học thế giới THE-QS vào năm 2004, hợp tác với QS. Từ năm 2010, THE ngừng hợp tác với QS, tạo ra một bảng xếp hạng các đại học mới, hợp tác với hãng cung cấp dữ liệu Thomson Reuters.
Theo vnexpress